Tiền sản giật là một biến chứng thai kỳ nguy hiểm. Nếu biết và phòng tránh ngay từ đầu hay có những biện pháp xử lý kịp thời thì không hề đáng sợ. Hãy cùng tìm hiểu kỹ về vấn đề này để thai kỳ an toàn nhé mẹ bầu.
[toc]
1. Tiền sản giật là gì?
Với nhiều mẹ bầu thì khái niệm này có thể vẫn là mới. Tiền sản giật (TSG) còn được gọi là nhiễm độc thai nghén, tên khoa học là Preeclampsia. Đây là là một hội chứng bệnh lý phức tạp thường xảy ra ở nửa sau của thai kỳ bắt đầu từ tuần thứ 21 của thai kỳ, làm tăng nguy cơ thai chết lưu, sinh non tháng cũng như suy dinh dưỡng ở trẻ sau này. Tỷ lệ mắc bệnh này thay đổi tùy theo từng khu vực khác nhau trên thế giới. Theo số liệu của tổ chức y tế thế giới (WHO) thì Tiền sản giật xảy ra trên 2–8% số các bà mẹ mang thai.
Tiền sản giật có thể dẫn đến sản giật, một tình trạng nghiêm trọng có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe của mẹ và bé và trong một số trường hợp có thể gây tử vong.
Bạn có thể tự bảo vệ mình bằng cách tìm hiểu các triệu chứng của tiền sản giật và đến gặp bác sĩ để được chăm sóc trước khi sinh thường xuyên. Phát hiện sớm tiền sản giật có thể làm giảm nguy cơ mắc các vấn đề lâu dài cho cả mẹ và con.
2. Các dấu hiệu của tiền sản giật mẹ cần lưu ý
Bệnh biểu hiện gồm 3 triệu chứng chính: tăng huyết áp, tăng protein niệu (tiểu đạm) và phù (sưng phù) ở chân, bàn chân và bàn tay. Nếu bạn có kết hợp cả 3 triệu chứng này thì nguy cơ bị tiền sản giật cao. Cụ thể:
- Cao huyết áp: từ 140/90 milimét thuỷ ngân (mm Hg) hoặc cao hơn – thu được trong hai lần, cách nhau ít nhất sáu giờ nhưng không quá 7 ngày.
- Tăng protein niệu (tiểu đạm): Dư thừa protein trong (protein) nước tiểu.
- Sưng (phù), đặc biệt là ở mặt và tay. Nhưng đây không được xem là một dấu hiệu đáng tin cậy của tiền sản giật bởi vì nó cũng xảy ra ở nhiều thai phụ bình thường.
Ngoài ra bạn cũng có thể gặp các dấu hiệu sau nếu bị tiền sản giật:
- Giảm tạm thời thị lực, mờ mắt hoặc nhạy cảm ánh sáng.
- Đau bụng trên, thường là dưới xương sườn bên phải.
- Buồn nôn hoặc ói mửa.
- Chóng mặt, nhức đầu nặng.
- Giảm lượng nước tiểu.
- Tăng cân đột ngột, thường là nhiều hơn 2 pound (0,9 kg) trong một tuần.
Tiền sản giật có thể từ nhẹ đến nặng với xuất hiện các triệu chứng nêu trên. Nó thường xảy ra vào cuối thai kỳ, mặc dù nó có thể đến sớm hơn hoặc ngay sau khi sinh. Bạn cần phải đi khám thi định kỳ để xác định các triệu chứng cũng như có những xử lý kịp thời.
3. Nguyên nhân của Tiền sản giật là do đâu?
Nguyên nhân của tiền sản giật hiện vẫn chưa xác định rõ. Nhưng một số nguyên nhân tiềm ẩn được cho là có liên quan như:
- Yếu tố di truyền: Nếu bạn có tiền sử gia đình bị tiền sản giật thì khả năng bạn sẽ bị chứng này cao.
- Vấn đề về mạch máu: các mạch máu vì lý do nào đó bị tổn thương, dẫn đến lưu lượng máu tử cung không đủ. Như chứng rối loạn mạch máu (ví dụ, rối loạn thận, bệnh mạch máu tiểu đường) hay chứng rối loạn huyết khối (ví dụ như: hội chứng kháng thể chống phospholipid).
- Rối loạn tự miễn dịch: Hệ thống miễn dịch bị suy giảm hay có vấn đề.
Bên cạnh đó, các yếu tố rủi ro hay yếu tố nguy cơ dẫn đến tiền sản giật bao gồm:
- Cao huyết áp mạn tính từ trước.
- Đái tháo đường có từ trước hoặc đái tháo đường thai kỳ.
- Bệnh tim mạch mạn tính là một yếu tố nguy cơ của tiền sản giật.
- Mẹ lớn tuổi (> 35) hoặc rất trẻ (ví dụ: < 17).
- Đã từng bị tiền sản giật ở những lần mang thai trước.
- Đa thai.
- Béo phì.
Xem thêm: Các nguyên nhân gây ra Tiền sản giật ở phụ nữ mang thai
4. Biến chứng nguy hiểm của tiền sản giật
Tiền sản giật có nhiều biến chứng ảnh hưởng đến cả mẹ bầu và thai nhi. Đặc biệt không thể không nhắc tới sản giật- biến chứng của tiền sản giật nặng. Cụ thể các biến chứng của tiền sản giật ảnh hưởng trực tiếp đến mẹ và con như sau:
Đối với mẹ
- Sản giật là một biến chứng nguy hiểm nhất của tiền sản giật, chiếm tỷ lệ 1-5%. Biến chứng này là tình trạng mẹ bầu bị co giật mạnh gây tổn thương não có thể dẫn tới tử vong. Sản giật cũng có thể gặp hiện tượng chảy máu như xuất huyết võng mạc, rau bong non, chảy máu trong gan. Rau bong non có thể bị chảy máu và gây choáng nặng.
- Một biến chứng khác là huyết áp quá cao dẫn đến tai biến mạch máu não, đột quỵ, bong võng mạc và suy tim.
- Biến chứng suy giảm chức năng gan và rối loạn đông máu. Đông máu rải rác trong lòng mạch là một biến chứng nặng nề của TSG và là một trong những nguyên nhân gây tử vong mẹ vì điều trị nó rất khó khăn và hiệu quả kém.
- Biến chứng suy thận cấp là nguyên nhân gây tử vong mẹ đến 23%.
- Biến chứng phù phổi cấp và suy tim cấp: thường xảy ra trong lúc chuyển dạ hoặc một vài giờ sau đẻ.
- Tử vong mẹ: Các nguyên nhân gây tử vong cho thai phụ là biến chứng của sản giật, chảy máu do vỡ bao gan trong hội chứng HELLP, phù phổi, tan huyết và đông máu rải rác trong lòng mạch, suy thận cấp, biến chứng các can thiệp sản khoa.
Đối vơi thai nhi
- Có thể xảy ra các biến chứng với thai nhi như: Thai chết lưu, hay suy dinh dưỡng thai nhi.
- Tỷ lệ mổ lấy thai cao đã làm tăng tỷ lệ trẻ sinh non tháng ở các thai phụ tiền sản giật.
- Tử vong sơ sinh ngay sau đẻ: do ngạt, chấn thương, chảy máu phổi, chảy máu não thất, bệnh màng trong…
5. Làm thế nào để chẩn đoán hay tiên lượng về chứng tiền sản giật?
Làm thế nào để biết mình có nguy cơ bị tiền sản giật hay không? Hãy đi khám thai đều đặn theo lịch hẹn của bác sĩ. Nên theo khám tại 1 chỗ khám hay cùng một bác sĩ trong suốt thai kỳ. Tại đây bác sĩ sẽ theo dõi mẹ bầu cùng thai nhi sát sao hơn cùng với những sàng lọc tiên lượng về các bệnh lý thai kỳ.
Các chẩn đoán để xác định nguy cơ tiền sản giật bao gồm: thăm khám, tiền sử bệnh, cùng các xét nghiệm cần thiết. Cụ thể:
Thăm khám, tiền sử, bệnh sử, tiên lượng nguy cơ tiền sản giật:
- Tuổi cao, mang thai ở tuổi trên 35.
- Có các bệnh lý nội khoa, ngoại khoa như: bệnh lý về tim mạch, cao huyết áp, tiểu đường.
- Tiền sử tiền sản giật: Trước đây đã từng bị tiền sản giật hay không?
Các chẩn đoán cần làm:
- Đo huyết áp: Tăng huyết áp mới khởi phát (HA > 140/90 mmHg).
- Xét nghiệm nước tiểu kiểm tra protein niệu: Nếu protein niệu không giải thích được (> 300 mg/24 giờ sau 20 tuần hoặc tỷ lệ protein/creatinin nước tiểu ≥ 0,3) là có thể liên quan đến tiền sản giật.
Trong trường hợp không có protein niệu, tiền sản giật cũng được chẩn đoán nếu phụ nữ mang thai có tăng huyết áp mới khởi phát cộng thêm khởi phát bất cứ điều nào sau đây:
- Giảm tiểu cầu (tiểu cầu <100.000/ mcL).
- Suy thận (creatinine huyết thanh> 1,1 mg/dL hoặc gấp đôi creatinine huyết thanh ở phụ nữ không bị bệnh thận).
- Chức năng gan bị tổn thương (men aminotransferases > 2 lần bình thường).
- Phù phổi.
- Triệu chứng não hoặc thị giác.
Làm các xét nghiệm để tiên lượng tiền sản giật:
Nếu bạn có nguy cơ cao bị tiền sản giật, thì việc tiên lượng tiền sản giật là việc nên làm sớm. Cùng với tiên lượng và các chẩn đoán sẽ giúp thai kỳ an toàn, xử lý kịp thời ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm của tiền sản giật. Để biết mình có nguy cơ bị tiền sản giật hay không thì bác sĩ sẽ cho bạn làm một số các xét nghiệm tiên lượng như sau:
- Xét nghiệm siêu âm đo Doppler động mạch tử cung: Xét nghiệm này làm khi tuổi thai 11 – 13 tuần 6 ngày rất có giá trị trong dự đoán sớm TSG ở những thai phụ thai nghén nguy cơ cao.
- Xét nghiệm máu tiên lượng có bị tiền sản giật không. Cụ thể xác định tỷ số sFlt-1/PlGF trong máu (sFlt-1 là yếu tố kháng tạo mạch và PlGF là yếu tố tạo mạch).
6. Điều trị tiền sản giật như thế nào?
Cho đến nay chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu, điều trị nguyên nhân là phải ngừng thai nghén, các điều trị khác chỉ là điều trị triệu chứng để phòng các biến chứng vì vậy phải lấy thai ra sớm để cứu người mẹ.
Ngừng thai nghén tức là mổ lấy con, sinh con sớm. Tuy nhiên ngay cả sau khi sinh, các triệu chứng của tiền sản giật có thể kéo dài từ 6 tuần trở lên.
Ngay khi được chẩn đoán sản giật, hãy điều trị bằng magie sulfat để ngăn cơn co giật tái phát.
Đối với tiền sản giật không có các biểu hiện nghiêm trọng, có thể điều trị ngoại trú, đo huyết áp, kiểm tra trạng thái không suy nhược của thai nhi và thăm khám bác sĩ ít nhất một lần một tuần. Tuy nhiên, hầu hết các bệnh nhân bị tiền sản giật nhẹ cần phải nằm viện, ít nhất là vào lúc ban đầu.
Trong khi chưa thấy tiêu chuẩn về tiền sản giật với các đặc điểm nặng, thì việc sinh nở có thể xảy ra (ví dụ, bằng cách kích thích) ở 37 tuần. Nhưng nếu chứng tiền sản giật có đặc điểm nặng được chẩn đoán thì đẻ ở 34 tuần; nếu hội chứng HELLP được chẩn đoán, đẻ ngay lập tức. (Hội chứng HELLP xảy ra trong 10 đến 20% phụ nữ bị tiền sản giật có đặc điểm nặng hoặc sản giật.)
Quan trọng nhất là dự phòng tiền sản giật. Sử dụng Aspegic, canxi, vitamin tổng hợp, Omega 3 (DHA, EPA), chocolate đen… (☛ Đọc chi tiết: Bổ sung đủ Omega 3(DHA, EPA) trong thai kỳ giúp giảm nguy cơ tiền sản giật).
Chăm sóc trước sinh, đặc biệt là theo dõi sát các sản phụ nguy cơ cao ở nửa sau thai kỳ sẽ phát hiện được sớm các dấu hiệu của TSG. Ngày nay chúng ta chưa thể điều trị dự phòng tiền sản giật một cách hiệu quả thực sự nhưng có thể chẩn đoán sớm bệnh này bằng cách theo dõi và khám thai định kỳ thật đều đặn. Khi có các biểu hiện bất thường, ngay lập tức đến bệnh viện kiểm tra, thăm khám để có hướng điều trị kịp thời nhằm ngăn chặn được các biến chứng nguy hiểm.
7. Những lưu ý giúp giảm nguy cơ bị tiền sản giật
Không có cách nào để ngăn ngừa chứng tiền sản giật. Các bác sĩ có thể khuyến nghị một số người dùng aspirin liều thấp sau tam cá nguyệt đầu tiên để giúp giảm nguy cơ. Bên cạnh đó chú ý đến các yếu tố nguy cơ tiền sản giật ở mục 3 bài biết này thì bạn nên thực hiện những lưu ý sau:
- Cố gắng sinh con trong độ tuổi khuyến cáo là từ 20- 35 tuổi.
- Theo dõi huyết áp thường xuyên khi mang thai. Nếu bạn có từng có tình trạng huyết áp cao thì cần lưu ý hơn. (☛ Tìm hiểu: Làm thế nào để phòng ngừa cao huyết áp khi mang thai?)
- Tránh tình trạng béo phì. Chú ý chỉ số BMI – chỉ số cân nặng hợp lý trong thai kỳ.
Bên cạnh đó bạn cũng nên quan tâm đến chế độ ăn uống cho thai kỳ. Chế độ ăn đầy đủ dưỡng chất Đạm, Omega 3, Canxi, Vitamin, các yếu tố vi lượng và tập thể dục nhẹ nhàng thường xuyên giúp cải thiện sức khỏe, phòng chống béo phì do đó hạn chế Tiền sản giật. Cụ thể:
- Bổ sung Omega 3 (DHA, EPA): Lượng DHA, EPA đầy đủ giúp phòng ngừa Tiền sản giật. DHA đầy đủ làm giảm sFlt-1 (tiêu VEGF- yếu tố tăng trưởng biểu mô mạch máu) do đó hạn chế triệu chứng của tiền sản giật. Các loại thực phẩm giàu Omega 3 là cá hồi, súp lơ, hạt vừng, quả óc chó, bắp cải…
- Bổ sung Vitamin D: Cung cấp đủ Vitamin D từ đồ ăn và sản phẩm bổ sung giúp giảm 27% nguy cơ bị tiền sản giật. Các thực phẩm giàu Vitamin D như dầu gan cá, các loại ngũ cốc nguyên hạt, nấm hương….
- Bổ sung Canxi: Bổ sung đủ Canxi giúp làm giảm tới 49% nguy cơ bị tiền sản giật ở những phụ nữ có nguy cơ thấp và tới 82% ở phụ nữ có nguy cơ cao. Các thức ăn giàu Canxi như sữa, cải bông xanh, rau diếp, đậu bắp, măng tây…
☛ Xem thêm: Chế độ dinh dưỡng để có thai kỳ khỏe mạnh và Thuốc vitamin cho bà bầu
8. Tiền sản giật – Khi nào cần đến bác sĩ
Một số trường hợp tiền sản giật có thể trở nên nguy hiểm và diễn ra trong thời gian rất nhanh, mặc dù ảnh hưởng của nó đôi khi không rõ ràng. Nhưng nếu đang gặp các dấu hiệu sau tốt nhất bạn nên đi khám kiểm tra:
- Đột ngột phù tay, mặt hoặc chân làm bạn tăng cân vì cơ thể giữ nước.
- Đau bụng vùng dạ dày và có vẻ như là khó tiêu. Đau có thể lan ra 2 bên xương sườn.
- Đau đầu dữ dội không bớt sau khi nghỉ ngơi và dùng thuốc giảm đau.
- Mờ mắt. Nhìn thấy chớp sáng là dấu hiệu cảnh báo.
- Buồn nôn và nôn.
- Cảm giác hồi hộp, đánh trống ngực.
- Cảm giác bất an cho bản thân hoặc cho bé.
- Thay đổi thể tích nước tiểu so với bình thường.
9. Video chia sẻ về tiền sản giật từ bác sĩ
Thạc sĩ/Bác sĩ: LÊ VĂN HIỀN – Phó Giám Đốc Bệnh Viện Quốc Tế Hạnh Phúc chia sẻ về chứng tiền sản giật rất cụ thể trong video dưới đây. Cùng nghe những chia sẻ này nhé.
Tiền sản giật là bệnh lý nguy hiểm cho thai kỳ mà cho tới nay chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu. Để có thai kỳ khỏe mạnh mẹ bầu cần chủ động trong việc thực hiện chế độ làm việc nghỉ ngơi phù hợp, ăn uống bổ sung dưỡng chất đầy đủ và lành mạnh để dự phòng tiền sản giật. Đồng thời thực hiện khám thai đều đặn giúp tầm soát, phát hiện kịp thời nguy cơ để được hỗ trợ phù hợp, tránh các hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra.
– PGS. TS. BS. Đặng Thị Minh Nguyệt
– Phó Khoa Sản Bệnh Lý – Bệnh viện Phụ sản Trung Ương
– Giảng viên Đại học Y Hà Nội
(Theo SKĐS)
30 thoughts on “Tiền sản giật – Biến chứng nguy hiểm ở thai kỳ mẹ bầu cần biết”
Bị co giật khoảng 25 phút làm thế nào hạn chế co giật không ạ và bị như thế có thể đẻ bình thường không ạ
Chào bác sĩ.
Em đang bầu 28 tuần. Từ hôm chủ nhật tới giờ e bị phù chân, nổi các mẩn đỏ ở mông, tay, chân và bắp đùi. Đặc biệt về đêm càng ngứa hơn
Cho e hỏi vậy có nguy hiểm không ạ.
Chào bạn Thủy,
Cơ thể mẹ bầu khi mang thai rất nhạy cảm, Khi gặp bất kỳ vấn đề bất thường nào thì bạn nên tới bác sĩ để được thăm khám và tìm nguyên nhân cụ thể, từ đó bác sĩ sẽ có lời khuyên và hướng điều trị phù hợp (nếu cần) bạn nhé! Không nên cố gắng chịu đựng, cũng ko nên tự ý mua thuốc về dùng bạn nhé!
Chúc bạn một thai kỳ mạnh khỏe!
Có nguy cơ
Toi là bênh nhân có tuần thai 27 và bị iền sản giật nặng
Chào bạn Mai Lan,
Khi đã có kết luận tiền sản giật, ngoài thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh bổ sung dưỡng chất đầy đủ; hạn chế muối, đường thực phẩm chế biến sẵn, gia vị cay nóng… thì việc mẹ cần làm là thực hiện thăm khám, kiểm tra đều đặn theo đúng chỉ định của bác sĩ thăm khám trực tiếp. Bác sĩ sẽ theo dõi và có những hưỡng dẫn – hỗ trợ kịp thời cho bạn nếu cần bạn nhé!
Chúc bạn một thai kỳ mạnh khỏe!
Chào bs em sinh lần đâu bị tiền sản dật giờ còn em đc hơn hai tuổi thì có mang thai đc không ạ
Chào bạn Thủy,
Bị tiền sản giật ở lần mang tahi trước là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc tiền sản giật trong lần mang thai sau. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể mang thai bình thường được. Có điều, cần lưu ý hơn ở lần mang thai này để hạn chế thấp nhất nguy cơ tiền sản giật bạn nhé!
Theo đó, bạn có thể tham khảo các biện pháp sau để giảm nguy cơ tiền sản giật:
– Chế độ ăn: chế độ ăn đầy đủ dưỡng chất Đạm, Omega 3, Canxi, Vitamin, các yếu tố vi lượng và tập thể dục nhẹ nhàng thường xuyên giúp cải thiện sức khỏe, phòng chống béo phì do đó hạn chế Tiền sản giật.
– Bổ sung Omega 3 (DHA, EPA): Lượng DHA, EPA đầy đủ giúp phòng ngừa Tiền sản giật. DHA đầy đủ làm giảm sFlt-1 (tiêu VEGF- yếu tố tăng trưởng biểu mô mạch máu) do đó hạn chế triệu chứng của tiền sản giật. Các loại thực phẩm giàu Omega 3 là cá hồi, súp lơ, hạt vừng, quả óc chó, bắp cải …
– Bổ sung Vitamin D: Cung cấp đủ Vitamin D từ đồ ăn và sản phẩm bổ sung giúp giảm 27% nguy cơ bị tiền sản giật. Các thực phẩm giàu Vitamin D như dầu gan cá, các loại ngũ cốc nguyên hạt, nấm hương….
– Bổ sung Canxi: Bổ sung đủ Canxi giúp làm giảm tới 49% nguy cơ bị tiền sản giật ở những phụ nữ có nguy cơ thấp và tới 82% ở phụ nữ có nguy cơ cao. Các thức ăn giàu Canxi như sữa, cải bông xanh, rau diếp, đậu bắp, măng tây…
Quan trọng không kém là bạn nên thăm khám sức khỏe cụ thể trước khi mang thai và tuân thủ thăm khám, theo dõi của bác sĩ trong suốt quá trình mang thai.
Chúc bạn mạnh khỏe!